Thứ Ba, 22 tháng 10, 2013

NHẬN THỨC AGE 21/6 : BÁO SỨC KHỎE VÀ ĐỜI SỐNG

AGE- một chỉ số quan trọng cho sức khỏe và phương thức giảm AGE

AGE viết tắt từ cụm từ tiếng Anh Advanced Glycation Endproducts, có nghĩa là các sản phẩm glycat hóa bền vững (đôi khi còn gọi là glycosyl hóa không enzyme -men). AGE là sản phẩm cuối cùng của phản ứng tạo liên kết ngang giữa đường và protein hoặc lipid hoặc peptides.  

Chất này đã được phát hiện có mối liên quan với nhiều bệnh tật và các vấn đề sức khỏe như bệnh tiểu đường, bệnh tim, bệnh thận, bệnh mất trí nhớ, bệnh Alzheimer, đột quỵ, viêm khớp, loãng xương, lão hóa da, vết thương khó lành, bệnh lý võng mạc, bệnh nha chu và nhiều bệnh khác...

AGE được tích lũy trong cơ thể chúng ta từ 2 nguồn: nguồn ngoại sinh và nội sinh. Nguồn ngoại sinh từ từ thức ăn, nước uống chúng ta ăn vào cơ thể chúng ta hàng ngày. AGE nội sinh là AGE do cơ thể chúng ta tự tạo ra bởi phản ứng glycat hóa, phản ứng xảy ra giữa protein và đường dư. 

Theo thời gian AGE tích lũy ngày càng nhiều và gây hại cho cơ thể.  Câu hỏi đặt ra cho các nhà nghiên cứu và chăm sóc sức khỏe là làm thế nào để định lượng AGE và cách thức để làm giảm chất độc AGE trong cơ thể. Có nhiều cách đo AGE và cho các kết quả và ý nghĩa khác nhau:

Phép đo AGE  
Xét nghiệm máuAGE định lượng qua xét nghiệm máu, là một trong những chỉ số dùng để đánh giá bệnh đái tháo đường (gọi là là chỉ số HA1C (Hoặc HbA1C)). HA1C là một chỉ số vàng trong việc kiểm soát đường huyết, giúp bác sỹ kiểm tra độ ổn định của đường máu. Tuy nhiên chỉ số này chỉ đo được lượng AGE trong máu chứ không phải tại mô và trên da.

Xét nghiệm nước tiểu: phép đo này có mặt hạn chế vì xét nghiệm tiến hành trên mẫu nước tiểu đào thải ra khỏi cơ thể, những yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả.

Sinh thiết da: Cần lấy một phần mô da và chuyển tới phòng xét nghiệm. Đây là phương pháp gây tổn thương nhất nhưng đồng thời cũng cho kết quả chính xác nhất.

Cả ba phương pháp trên đều là những xét nghiệm xâm lấn. Với sự phát hiện về đặc tính phát huỳnh quang của AGE, trên thị trường đã xuất hiện những thiết bị mới để đo AGE dễ dàng và chính xác hơn.

AGE, TRUAGE, MORINDA , TRUAGE SCANNER
Máy đọc AGE (AGE Reader): là một thiết bị y khoa có giá trị cho việc chuẩn đoán bệnh được dùng bởi các bác sỹ, chuyên gia trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe để đo lượng AGE trong mô.  Máy AGE Reader là một máy quang phổ kế chỉ mức độ phát huỳnh quang của AGE trong da. Phương pháp không xâm lấn này được thử nghiệm và đã chứng minh có độ chính xác tương đương phương pháp sinh thiết da.


AGE, TRUAGE, MORINDA , TRUAGE SCANNER
Máy quét TruAge (TruAge Scaner): là một máy đo AGE có độ chính xác tương tự với tiêu chuẩn của y tế.  TruAge Scaner được phát triển dựa trên cơ sở của máy AGE Reader, tuy nhiên nó được xếp loại là thiết bị tham khảo hơn là một thiết bị y tế.


Chúng ta có thể biết được chỉ số AGE thông qua các phép đo, nhưng quan trọng hơn là phương thức ngăn ngừa sự tích lũy của AGE  và giảm AGE trong cơ thể. Các giải pháp đưa ra để giúp cơ thể khỏe hơn, trẻ trung hơn qua việc làm giảm lượng AGE  Nó không chỉ giúp chúng ta chống lại được sự lão hóa trên da mà giúp ngăn ngừa và giảm sự lão hóa của các mô, các cơ quan bên trong cơ thể con người, đó mới là yếu tố quan trọng.

Các giải pháp ngăn ngừa và làm giảm sự tích lũy AGE trong cơ thể
Hiểu biết về AGE: Trước khi bắt đầu giảm AGE trong cơ thể, chúng ta cần phải nhận thức đúng về AGE. Giờ đây AGE vẫn còn là một khía cạnh mới của khoa học. Hàng trăm các bài báo khoa học đã được xuất bản với các nội dung về tác dụng gây hại của AGE và cách thức để giảm tác dụng bất lợi này.

Tập thể dục/ vận động thể lực thường xuyên:
Khi vận động/ tập thể dục sẽ làm tiêu hao lượng đường và chất béo dư thừa trong cơ thể giúp chúng ta có một hệ miễn dịch khỏe hơn. Tập thể dục thường xuyên cũng giúp giảm đáng kể lượng AGE và tác dụng bất lợi của AGE.

Duy trì chế độ ăn lành mạnh và đủ dinh dưỡng:
AGE rất phổ biến trong thực phẩm. Khi chúng ta ăn thực phẩm chứa AGE lượng hấp thụ vào cơ thể khoảng 30%. Như vậy để giảm AGE chúng ta phải giảm yếu tố nguy cơ tăng AGE cao, và tăng yếu tố làm giảm AGE. Với thực phẩm ăn uống chúng ta cần lưu ý:
  • Tránh ăn thực phẩm chế biến sẵn, giàu đường, nấu quá lâu, đã bị caramen hóa.
  • Nên ăn trái cây, rau quả vì sẵn cólượng AGE thấp đồng thời chứa các chất chống oxy hóa tự nhiên có thể làm giảm AGE
  • Giảm ăn chất béo bão hòa, thịt mỡ và thực phẩm chế biến ở nhiệt độ cao (chiên-rán, nướng....)
  • Nên tăng ăn cá, quả họ đậu, hạt và thực phẩm được nấu ở nhiệt độ thấp như luộc, hấp, chần, kho rim.
Giảm stress (căng thẳng) trong cuộc sống và ngủ đủ cũng là 2 nhân tố tốt để giảm lượng AGE trong cơ thể. Như vậy cùng với việc điều chỉnh chế độ ăn và lối sống, vận động đã giúp ngăn ngừa sự hình thành và tích lũy AGE trong cơ thể. Tuy nhiên, nếu AGE cơ thể khi kiểm tra đang rất cao và cần phải giảm thì có cách nào can thiệp?  Đó là chủ đề nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong thời gian gần đây.

AGE, TRUAGE, MORINDA , TRUAGE SCANNER
Các can thiệp sức khỏe tiềm năng

Song song với các giải pháp trên đi từ chế độ ăn và lối sống, các nhà nghiên cứu cũng tìm kiếm các chất có thể làm giảm lượng AGE trong cơ thể. AGEs là chủ đề của các nghiên cứu hiện nay. 

Có 3 hướng tiếp cận điều trị: chống lại sự hình thành AGE  làm bẻ gãy liên kết ngang của AGE sau khi chúng được hình thành và chống tại tác dụng bất lợi của AGEs
Những cây thuốc giàu hoạt chất sinh học iridoids cũng là tâm điểm trong các nghiên cứu, đặc biệt nghiên cứu về tác dụng giảm AGE của iridoids. Thử nghiệm in vitro (trong ống nghiệm), mức độ ức chế hình thành AGE của các sản phẩm nước uống có hoạt tính sinh học giàu iridoids là Original,  Extra, Max tương ứng là 7,72; 14,24; 19,38 %. Các nghiên cứu tiền lâm sàng trên sản phẩm Max giàu nguồn iridoids từ quả Sơn thù, noni, việt quất và lá oliu cho thấy, Max có tác dụng giảm AGE đáng kể. Dưới đây là tóm tắt số liệu nghiên cứu đã được đăng tải trên Tạp chí Khoa học và công nghệ Thực phẩm, năm 2012
Nhóm
AGE(pg/mL)
Nhóm trắng
26.4±3.74
Nhóm chứng
36.9±4.67 **
Nhóm liều thấp
32.7±4.26 **
Nhóm liều trung bình
31.4±4.32 *   
Nhóm liều cao
30.1±5.19 **
Bảng 1: Hàm lượng AGE ở các nhóm với * P < 0.05; ** P<0.01
Nhóm trắng: chuột khỏe mạnh, bình thường; Nhóm chứng: chuột đái tháo đường; Nhóm liều thấp: chuột đái tháo đường liều dùng 2 ml Max 25%, 2 lần/ngày; Nhóm liều trung bình: chuột đái tháo đường liều dùng 2 ml Max 50%, 2 lần/ngày; Nhóm liều cao: chuột đái tháo đường liều dùng 2 ml Max 100%, 2 lần/ngày.
Nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy Iridoids giảm đáng kể lượng AGE. Bên cạnh đó sản phẩm chứa iridoids như Max cũng đã và đang thử nghiệm lâm sàng trên người cho thấy kết quả khả quan về tác dụng giảm AGE.
AGE là một cách nhìn khoa học mới trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, kéo dài sự trẻ trung cả bên ngoài và bên trong cơ thể của con người.
Bài đăng trên báo SK&ĐS
BS. Đặng Văn Dương, GĐ Trung tâm Giải phẫu bệnh và Tế bào bệnh học, BV Bạch Mai.

TRUAGE CỦA BẠN LÀ BAO NHIÊU?

0 nhận xét :

Đăng nhận xét